ĐỒNG HỒ TÁP LÔ XE HOWO P2




行车屏6,2. Thông tin lái xe bình thường

Hiển thị thông tin xe trong điều kiện lái xe bình thường, tham khảo hình 6.2

Nội dung được hiển thị như sau:

    1. Điện áp nguồn điện 

Hiển thị điện áp nguồn điện dưới dạng số trên LCD, khoảng: 0–32 V.

    1. Áp suất nhớt của Động cơ 

 

Hiển thị áp suất nhớt dưới dạng số trên LCD.

      1. Thông tin số hộp số               

Khi lắp hộp số sàn, nó hiển thị N, R và trống ở vị trí Mục 6 tương ứng với số trung gian, số lùi và số tiến.

      1. Đèn báo hoạt động chế độ lái hành trình 

Khi xem chuyển sang chế độ lái hành trình, nó hiển thị “CC”.

 

      1. Thời gian (Mục 11 trong Hình 6.2)

 

Hiển thị thời gian: Thời gian sẽ hiển thị thời gian của đồng hồ tốc độ nếu hệ thống kết nối với đồng hồ tốc độ của VDO kết nối CPU khung xe thông qua bus CAN.

 

Nếu đồng hồ tốc độ của VDO không được trang bị, thời gian được hiển thị sẽ được thiết lập bởi khách hàng sau khi cấp điện cho hệ thống.

      1. Tổng quãng đường đi được của xe 

Khoảng hiển thị: 0~9999999km.

      1. Quãng đường đi được ngắn 

Khoảng hiển thị: 0~9999,9km.

 

Nếu tổng quãng được đi được vượt quá khoảng hiển thị hoặc nhấn nút quãng đường đi được ngắn/thiết lập lại tiêu thụ nhiên liệu sau quãng được đi ngắntrong 2 giây, quãng đường đi được ngắn và tiêu thụ nhiên liệu sau quãng được đi ngắn sẽ được thiết lập lại.

Lưu ý

Không được ngắt kết nối trực tiếp ắc quy với CPU khung xe mà không tắt khóa, nếu không dữ liệu của một quãng đường đi sẽ bị mất.

 

Vận hành hệ thống

Chế độ ngủ có nghĩa là CBCU đang ở trạng thái tiết kiệm điện và hệ thống không hoạt động.

 

Chế độ vận hành có nghĩa là CBCU đang ở trạng thái làm việc, chương trình và tất cả các giắc nối đang hoạt động.

 

ó ba phương pháp kích hoạt, tín hiệu khác nhau với đối tượng kích hoạt khác, chi tiết như sau:

Tín hiệu

Đối tượng kích hoạt

CBCU

CMIC

VDR/MTCO

MCU

Công tắc phím

Công tắc báo động khẩn cấp

X

X

Công tắc đèn

X

X

 

 

Kích hoạt công tắc phím

Trong trường hợp này, toàn bộ hệ thống sẽ được kích hoạt, cấp điện để tự kiểm tra và LCD sáng.

Toàn bộ hệ thống bắt đầu hoạt động, kết nối giao tiếp giữa chúng sẽ được thiết lập và xe vào trạng thái lái nếu được kết nối với ABS hoặc động cơ đường ống cao áp.

 

Kích hoạt công tắc báo động khẩn cấp

Trong điều kiện mà công tắc phím đóng và chỉ công tắc báo động khẩn cấp bật, máy tính trung tâm thân xe sẽ được kích hoạt một phần và LCD của bảng táp lô không hoạt động, trong trường hợp này báo động khẩn cấp tức là đèn lái sáng.  

 

Kích hoạt công tắc đèn

Khi công tắc phím tắt và công tắc đèn bật, chức năng của CBCU sẽ được kích hoạt một phần và các đèn được điều khiển bằng công tắc đèn đang hoạt động như là đèn vị trí, đèn chiều cao, đèn báo bên, đèn nền bảng táp lô và đèn báo công tắc.

Điện áp bật và tắt của kích hoạt báo động khẩn cấp và kích hoạt công tắc đèn có thể được xác định bằng chương trình.

Công tắc phím trễ 1 giây sau khi đóng, hệ thống sẽ chuyển sang trạng thái chờ, điều này đảm bảo toàn bộ hệ thống thoát trạng thái làm việc một cách an toàn.

Cấp điện và tự kiểm tra hệ thống

Khi công tắc phím ở vị trí ON, điều có có nghĩa là hệ thống bus sẽ tự kiểm tra sau khi KL15 bật lên. Sau đó, toàn bộ các bộ phận sẽ hoạt động như sau:

 

Toàn bộ bảng táp lô: Mỗi kim trỏ bảng táp lô bắt đầu từ đầu bộ phận và quay để định tỷ lệ khoảng trong 2 giây. Sau đó, đồng hồ tốc độ và đồng hồ tốc độ động cơ trở về vị trí không và đồng hồ đo áp suất hơi, đồng hồ nhiên liệu và đồng hồ đo nhiệt độ nước hiển thị giá trị thực tế của hệ thống hiện tại.

Toàn bộ đèn báo: Toàn bộ đèn báo sẽ sáng trong một giây và sau đó trở về điều kiện thực tế.

 

LCD: Khoảng thời gian hai giây, nó hiển thị logo CNHTC trước tiên và sau đó hiển thị giao diện lái xe bình thường (hiển thị điện áp và áp suất nhớt).

Sau khi tự kiểm tra, nếu bất kỳ công tắc nào của bộ vi sai cầu giữa, công tắc khóa vi sai bánh xe trung gian và công tắc dẫn động tất cả các bánh xe bật, giao diện đèn báo khóa vi sai sẽ được hiển thị;

Nếu các khóa vi sai nói trên không được gài và lỗi xảy ra, giao diện sẽ vào trang thông tin lỗi;

Nếu hai trường hợp nói trên không tồn tại nhưng các biểu tượng đèn báo làm việc của giao diện đèn báo còn lại đang hoạt động, hệ thống sẽ chuyển sang giao diện chỉ báo.

Nếu ba trường hợp nói trên không xuất hiện, hệ thống sẽ ở giao diện lái xe bình thường.

. Tắt hệ thống

Nếu hệ thống được kích hoạt bằng công tắc báo động khẩn cấp hoặc công tắc đèn, nó sẽ chuyển sang trạng thái chờ sau khi công tắc được tắt.

Sau khi ngắt kết nối công tắc, hệ thống sẽ trễ khoảng một giây để trở lại trạng thái chờ.

Trong trường hợp này, tất cả các tải trọng làm việc tắt và con trỏ bảng táp lô trở lại vị trí không, đèn nền bảng táp lô sẽ tắt.

Lưu ý:

Không được ngắt kết nối mạch điện giữa ắc quy và máy tính trung tâm thân xe bên dưới công tắc phím không kín hoặc nguồn điện đầu vào khác có chức năng kích hoạt!

 

Nếu không, tất cả các bộ phận bao gồm hộp điều khiển hệ thống, bộ dây điện và bộ phận điện tử của xe có thể bị hỏng và dữ liệu hệ thống có thể bị mất và hỏng, dẫn đến xe không thể sử dụng được!

Vận hành menu và giao diện LCD

Chỉ một menu được hiển thị trên LCD mỗi lần. Nhưng nội dung cần thiết nhiều hơn một mục, vì vậy cần chuyển đổi giữa chúng.

Xoay núm menu sang phải để duyệt tìm hướng xuống;

Xoay núm menu sang trái để duyệt tìm hướng lên;

Khi thông tin khóa vi sai được hiển thị nhiều hơn một màn hình, nhấn xuống núm menu để hiển thị thông tin tiếp theo, toàn bộ thông tin có thể được hiển thị lần lượt.

Nếu màn hình không đủ để hiển thị thông tin lỗi cần thiết, xoay núm menu sang phải hoặc trái để hiển thị thêm thông tin.

Lưu ý:

Khi vào giao diện thông tin lỗi và giao diện thông tin khác, nó sẽ hiển thị ngay từ đầu mỗi lần.

Sau khi cấp điện và tự kiểm tra hệ thống, giao diện hiển thị theo thứ tự ưu tiên.

 

1. Hiển thị thông tin khóa vi sai ngay khi khóa vi sai bắt đầu làm việc và giao diện còn lại sẽ thoát ngay, bao gồm thông tin lỗi, điều chỉnh đèn nền, chế độ điều chỉnh thời gian, v.v.;

 

2. Nếu không ở trạng thái thứ nhất và lỗi mới xảy ra, thông tin lỗi sẽ được hiển thị trên giao diện ngay sau khi kết thúc điều chỉnh ánh sáng hoặc điều chỉnh thời gian (nếu ở trạng thái này);

3. Nếu không ở trạng thái thứ nhất và trạng thái thứ hai và thông tin làm việc mới xảy ra, thông tin làm việc sẽ được hiển thị trên giao diện ngay sau khi kết thúc điều chỉnh ánh sáng hoặc điều chỉnh thời gian (nếu ở trạng thái này);

4. Nếu trạng thái thứ hai và thứ ba xảy ra đồng thời, nó sẽ hiển thị 3 một phút sau khi 2 được hiển thị.

 

5. Nếu trường hợp nói trên không tồn tại, nó sẽ hiển thị thông tin lái xe bình thường;

 

6. Ngoại trừ mô tả được đề cập trong mục 1 và 4 và trong mọi điều kiện vận hành, toàn bộ các giao diện sẽ không trở về giao diện lái xe bình thường sau khi trễ một phút.